
Liên kết hóa học là chủ đề quan trọng trong chương trình Hóa học lớp 10, và bài 13 là nền tảng để hiểu sâu về các loại liên kết và tính chất của chúng. Giải Bài Tập Hóa Học Lớp 10 Bài 13 không chỉ giúp bạn nắm vững kiến thức lý thuyết mà còn rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tế.
Giải bài tập Hóa học lớp 10 bài 13: Minh họa hình thành liên kết ion giữa nguyên tử natri và clo.
Liên kết ion được hình thành do sự cho nhận electron giữa các nguyên tử. Nguyên tử kim loại có xu hướng nhường electron để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất, trở thành ion dương (cation). Ngược lại, nguyên tử phi kim có xu hướng nhận electron để đạt cấu hình electron bền vững, trở thành ion âm (anion). Lực hút tĩnh điện giữa cation và anion tạo thành liên kết ion. Ví dụ, trong phân tử NaCl, Na nhường 1 electron cho Cl, tạo thành Na+ và Cl-.
Một ví dụ khác về liên kết ion là MgO. Magie (Mg) nhường 2 electron cho oxy (O), tạo thành Mg2+ và O2-. Sự chênh lệch điện tích lớn giữa hai ion này dẫn đến liên kết ion mạnh.
Liên kết ion trong NaCl và MgO: So sánh cấu trúc mạng tinh thể và liên kết ion trong NaCl và MgO.
“Liên kết ion là nền tảng của nhiều hợp chất vô cơ quan trọng,” – GS.TS Nguyễn Văn A, chuyên gia Hóa học.
Khác với liên kết ion, liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự góp chung electron giữa các nguyên tử. Mỗi nguyên tử đóng góp một hoặc nhiều electron để tạo thành các cặp electron chung. Các cặp electron chung này thuộc về cả hai nguyên tử tham gia liên kết. Liên kết cộng hóa trị thường xảy ra giữa các nguyên tử phi kim.
Một ví dụ điển hình là phân tử H2. Mỗi nguyên tử hydro góp chung 1 electron để tạo thành 1 cặp electron chung, giúp cả hai nguyên tử đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm heli.
Liên kết cộng hóa trị được chia thành hai loại: không cực và có cực. Liên kết cộng hóa trị không cực xảy ra giữa hai nguyên tử giống nhau, ví dụ như H2, Cl2. Liên kết cộng hóa trị có cực xảy ra giữa hai nguyên tử khác nhau, ví dụ như HCl, H2O. Độ phân cực của liên kết phụ thuộc vào hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử.
Liên kết cộng hóa trị không cực và có cực: So sánh sự phân bố electron trong liên kết H2 (không cực) và HCl (có cực).
“Hiểu rõ về liên kết cộng hóa trị giúp học sinh dự đoán được tính chất của các hợp chất hữu cơ,” – TS. Lê Thị B, giảng viên Hóa học.
Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập hóa học lớp 10 bài 13, chúng ta cùng xem xét một số ví dụ minh họa.
rèn luyện kĩ năng giải hóa học 10 pdf
Ví dụ 1: Xác định loại liên kết trong phân tử MgCl2.
cách giải bài tập hóa 10 bài 11
Ví dụ 2: Xác định loại liên kết trong phân tử CH4.
giải bài tập hóa 10 bài 16 chương 3
Giải bài tập hóa học lớp 10 bài 13 về liên kết hóa học là bước quan trọng để nắm vững kiến thức nền tảng. Hiểu rõ về liên kết ion và liên kết cộng hóa trị sẽ giúp bạn thành công trong việc học Hóa học.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về các bài tập liên quan đến liên kết hóa học, cấu hình electron, bảng tuần hoàn tại website Đại CHiến 2.
Khi cần hỗ trợ hãy liên hệ Email: [email protected], địa chỉ: Mỹ Khê, Quận Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.