
Một vật có khối lượng 0,5 kg chuyển động nhanh dần đều với vận tốc đầu 2 m/s. Sau thời gian 4 s nó đi được quãng đường 24 m. Biết vật luôn chịu tác dụng của lực kéo Fk và lực cản Fc = 0,5 N. Bài 20.4 Sbt Vật Lý 10 yêu cầu tính độ lớn của lực kéo. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập này, đồng thời cung cấp những kiến thức nền tảng về động lượng, giúp bạn nắm vững bài học và đạt điểm cao trong các kỳ thi.
Bài 20.4 SBT Vật lý 10 là một bài tập điển hình giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về động lượng, định luật II Newton và các công thức liên quan đến chuyển động thẳng biến đổi đều. Việc hiểu rõ các khái niệm này không chỉ giúp bạn giải quyết bài toán mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các bài học phức tạp hơn. Vậy động lượng là gì và làm thế nào để áp dụng nó vào bài 20.4 sbt vật lý 10?
Giải Bài 20.4 SBT Vật Lý 10: Minh họa Khái niệm Động Lượng
Động lượng của một vật là đại lượng vật lý đặc trưng cho sự truyền chuyển động giữa các vật. Nó được định nghĩa là tích của khối lượng và vận tốc của vật. Định luật II Newton có thể được phát biểu dưới dạng động lượng: Độ biến thiên động lượng của một vật trong một khoảng thời gian bằng xung lượng của hợp lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
Để giải bài 20.4 sbt vật lý 10, chúng ta cần áp dụng các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều và định luật II Newton.
Bước 1: Tính gia tốc a của vật. Ta có công thức: s = v0t + 1/2at2. Thay số vào ta được: 24 = 24 + 1/2a*42 => a = 2 m/s2.
Bước 2: Tính vận tốc v của vật sau 4s. Ta có: v = v0 + at = 2 + 2*4 = 10 m/s.
Bước 3: Tính độ biến thiên động lượng Δp. Δp = m(v – v0) = 0,5*(10 – 2) = 4 kg.m/s.
Bước 4: Áp dụng định luật II Newton: Δp = Ft, trong đó F là hợp lực tác dụng lên vật, F = Fk – Fc. Thay số vào ta được: 4 = (Fk – 0,5)*4 => Fk = 1,5 N.
Vậy, độ lớn của lực kéo Fk là 1,5 N.
Giải Chi Tiết Bài 20.4 SBT Vật Lý 10: Các Bước Tính Toán
Bài 20.4 sbt vật lý 10 cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu rõ các khái niệm cơ bản về động lượng. Vậy, động lượng có vai trò gì trong cuộc sống hàng ngày? Ví dụ, khi bạn chơi bi-a, động lượng được truyền từ cây cơ sang quả bi, khiến nó di chuyển. Hay trong các vụ va chạm giao thông, động lượng càng lớn thì hậu quả càng nghiêm trọng.
“Hiểu rõ về động lượng không chỉ giúp học sinh giải bài tập vật lý mà còn giúp họ hiểu được nguyên lý hoạt động của nhiều hiện tượng trong đời sống,” Ông Nguyễn Văn A, giáo viên vật lý tại trường THPT B, chia sẻ.
Ứng Dụng Động Lượng Trong Đời Sống
Bài 20.4 SBT Vật lý 10 cung cấp một bài tập hữu ích để học sinh luyện tập về động lượng. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán tương tự và hiểu sâu hơn về các nguyên lý vật lý. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ cách giải bài 20.4 sbt vật lý 10 và mở rộng kiến thức về động lượng.
Học sinh thường gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa động lượng và động năng, cũng như áp dụng định luật II Newton dưới dạng động lượng. Việc luyện tập nhiều bài tập và làm rõ các khái niệm cơ bản sẽ giúp khắc phục những khó khăn này.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về các bài tập liên quan đến động lượng, định luật bảo toàn động lượng, và các dạng bài tập khác trong chương Động Lượng trên website Đại CHiến 2.