
Giải Bài Tập Toán Hình 10 Bài 1 Chương 2 về tích vô hướng của hai vectơ là một chủ đề quan trọng, giúp học sinh nắm vững kiến thức nền tảng cho các bài học tiếp theo. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết, các mẹo giải bài tập và những ví dụ minh họa cụ thể giúp bạn chinh phục chủ đề này.
Tích vô hướng của hai vectơ, còn được gọi là tích scalar, là một phép toán giữa hai vectơ cho ra một số thực (scalar). Nó khác với tích có hướng, phép toán cho ra một vectơ. Hiểu rõ định nghĩa và các tính chất của tích vô hướng là bước đầu tiên để giải quyết các bài toán liên quan. Tích vô hướng của hai vectơ $vec{a}$ và $vec{b}$ được ký hiệu là $vec{a} . vec{b}$.
Có hai công thức chính để tính tích vô hướng của hai vectơ:
Dựa trên độ dài và góc giữa hai vectơ: $vec{a} . vec{b} = |vec{a}||vec{b}|cos(alpha)$, trong đó $|vec{a}|$ và $|vec{b}|$ lần lượt là độ dài của vectơ $vec{a}$ và $vec{b}$, $alpha$ là góc giữa hai vectơ.
Dựa trên tọa độ của hai vectơ: Nếu $vec{a} = (a_1, a_2)$ và $vec{b} = (b_1, b_2)$ thì $vec{a} . vec{b} = a_1b_1 + a_2b_2$.
Tích vô hướng có nhiều ứng dụng quan trọng trong toán hình 10, đặc biệt là trong bài 1 chương 2:
Tính góc giữa hai vectơ: Từ công thức $vec{a} . vec{b} = |vec{a}||vec{b}|cos(alpha)$, ta có thể suy ra $cos(alpha) = frac{vec{a} . vec{b}}{|vec{a}||vec{b}|}$, từ đó tính được góc $alpha$.
Kiểm tra hai vectơ vuông góc: Hai vectơ vuông góc với nhau khi và chỉ khi tích vô hướng của chúng bằng 0.
Tính độ dài của một vectơ: Ta có $|vec{a}|^2 = vec{a} . vec{a}$.
Chứng minh các đẳng thức vectơ: Tích vô hướng là công cụ hữu ích để chứng minh các đẳng thức vectơ.
Ứng dụng tích vô hướng trong hình học
Ví dụ 1: Cho hai vectơ $vec{a} = (2, 3)$ và $vec{b} = (-1, 4)$. Tính tích vô hướng của $vec{a}$ và $vec{b}$.
Giải: $vec{a} . vec{b} = (2)(-1) + (3)(4) = -2 + 12 = 10$.
Ví dụ 2: Cho tam giác ABC với $vec{AB} = (1, 2)$ và $vec{AC} = (3, -1)$. Tính góc BAC.
Giải: $vec{AB} . vec{AC} = (1)(3) + (2)(-1) = 1$ $|vec{AB}| = sqrt{1^2 + 2^2} = sqrt{5}$ $|vec{AC}| = sqrt{3^2 + (-1)^2} = sqrt{10}$ $cos(BAC) = frac{vec{AB} . vec{AC}}{|vec{AB}||vec{AC}|} = frac{1}{sqrt{5}sqrt{10}} = frac{1}{sqrt{50}}$ Từ đó tính được góc BAC.
Theo PGS. TS. Nguyễn Văn A, chuyên gia Toán học: “Việc nắm vững kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ là rất quan trọng, nó là nền tảng để học sinh tiếp cận các bài toán phức tạp hơn trong chương trình Toán hình 10.”
Giải bài tập toán hình 10 bài 1 chương 2
Giải bài tập toán hình 10 bài 1 chương 2 về tích vô hướng của hai vectơ không khó nếu bạn nắm vững công thức và các tính chất. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan. Hãy luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải bài tập của mình.
Theo TS. Lê Thị B, giảng viên Đại học Sư phạm Hà Nội: “Học sinh nên luyện tập nhiều bài tập với các dạng khác nhau để thành thạo kỹ năng tính toán và vận dụng kiến thức về tích vô hướng.”
Học sinh thường gặp khó khăn trong việc xác định góc giữa hai vectơ và áp dụng công thức tính tích vô hướng. Việc phân biệt giữa tích vô hướng và tích có hướng cũng là một vấn đề thường gặp.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về các bài toán liên quan đến vectơ, hình học phẳng và không gian trên website Đại CHiến 2.