
Hóa Học 10 Bài 33 mở ra cánh cửa vào thế giới của clo, một nguyên tố phi kim quan trọng với nhiều ứng dụng trong đời sống. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức về tính chất vật lý, hóa học của clo, cũng như ứng dụng và điều chế của nó.
Clo (Cl) ở điều kiện thường tồn tại dưới dạng phân tử Cl2, là một chất khí màu vàng lục, mùi hắc, rất độc. Clo nặng hơn không khí khoảng 2,5 lần. Do tính độc của nó, việc tiếp xúc trực tiếp cần được hạn chế và thực hiện trong điều kiện an toàn. Trong tự nhiên, clo tồn tại chủ yếu dưới dạng hợp chất, đặc biệt là muối clorua như NaCl (muối ăn). Hiếm khi tìm thấy clo ở dạng đơn chất do tính hoạt động hóa học mạnh của nó.
Tính chất vật lý của Clo
Clo là một phi kim điển hình, thể hiện tính oxi hóa mạnh. Nó có thể tác dụng với nhiều chất, bao gồm kim loại, phi kim và nước.
Clo phản ứng mãnh liệt với hầu hết kim loại, tạo thành muối clorua. Ví dụ: 2Na + Cl2 → 2NaCl. Phản ứng này thường tỏa nhiều nhiệt.
Clo tác dụng với hiđro tạo thành khí hiđro clorua (HCl). Phản ứng này xảy ra khi chiếu sáng hoặc đốt nóng. Hỗn hợp nổ mạnh khi tỉ lệ mol H2 : Cl2 = 1:1.
Khi tan trong nước, một phần clo tác dụng với nước tạo thành axit clohiđric (HCl) và axit hipoclorơ (HClO). HClO là chất có tính oxi hóa mạnh, có tác dụng tẩy màu và sát trùng.
Tính chất hóa học của Clo
Tính chất hóa học của clo cho phép nó được ứng dụng rộng rãi:
Trong phòng thí nghiệm, clo được điều chế bằng cách oxi hóa HCl đặc với các chất oxi hóa mạnh như MnO2, KMnO4.
Trong công nghiệp, clo được sản xuất chủ yếu bằng phương pháp điện phân dung dịch NaCl bão hòa.
Điều chế Clo
sơ đồ tư duy hóa học 10 bài 33
Hóa học 10 bài 33 cung cấp kiến thức quan trọng về clo, từ tính chất đến ứng dụng và điều chế. Nắm vững những kiến thức này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vai trò của clo trong cuộc sống và hóa học lớp 10 bài 33.
giải bài tập hóa 10 sgk bài 33 trang 143