
Bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương, được học ở trang 18 SGK Ngữ văn 10, là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ bà. Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, lẻ loi cùng khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Qua việc soạn văn bài Tự tình SKG trang 18 lớp 10, chúng ta sẽ khám phá được vẻ đẹp nghệ thuật độc đáo và nội dung sâu sắc của tác phẩm này.
Tự tình là một thể thơ thường dùng để bộc lộ tâm trạng. Trong bài thơ Tự tình (II), Hồ Xuân Hương đã sử dụng thể thơ này một cách tài diệu để diễn tả nỗi niềm riêng tư của mình. Bằng việc phân tích từng câu chữ, hình ảnh, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nội tâm đầy mâu thuẫn và khao khát hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Hai câu thơ đầu “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, / Trơ cái hồng nhan với nước non” vẽ nên bức tranh đêm khuya tĩnh lặng, chỉ có tiếng trống canh điểm. Giữa không gian ấy, nổi bật lên hình ảnh người phụ nữ “trơ cái hồng nhan”. Từ “trơ” mang hàm ý chua xót, thể hiện sự lẻ loi, bơ vơ giữa cuộc đời.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Hai câu tiếp theo “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, / Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” lại là hình ảnh chén rượu và vầng trăng khuyết. Chén rượu đưa người phụ nữ từ say đến tỉnh, cũng như đưa bà từ hy vọng đến thất vọng. Vầng trăng khuyết chưa tròn cũng là biểu tượng cho số phận không trọn vẹn.
Hồ Xuân Hương nổi tiếng với việc sử dụng ngôn ngữ táo bạo, giàu hình ảnh. Trong Tự tình (II), bà đã sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi, như “văng vẳng”, “trơ”, “hương đưa”, “khuyết chưa tròn”… Những từ ngữ này không chỉ tạo nên âm hưởng đặc biệt cho bài thơ mà còn khắc họa rõ nét tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Sử dụng từ ngữ độc đáo
Vẻ đẹp nghệ thuật của Tự tình (II) không chỉ nằm ở việc sử dụng từ ngữ độc đáo mà còn ở cách xây dựng hình ảnh, sử dụng biện pháp tu từ và thể hiện giọng điệu riêng.
Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh tượng trưng như trống canh, chén rượu, vầng trăng để nói về thân phận và nỗi niềm của người phụ nữ. Bên cạnh đó, biện pháp tương phản “say – tỉnh”, “khuyết – tròn” càng làm nổi bật sự bế tắc, cô đơn của nhân vật trữ tình.
Giọng thơ trong bài Tự tình (II) vừa có sự xót xa, đau đớn, vừa có sự phản kháng, mạnh mẽ. Chính sự kết hợp này đã tạo nên sức hút đặc biệt cho tác phẩm.
Giọng thơ đầy trải nghiệm
Qua việc soạn văn bài Tự tình SKG trang 18 lớp 10, ta thấy được tài năng nghệ thuật của Hồ Xuân Hương cùng nỗi niềm sâu kín của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bài thơ là tiếng nói phản kháng cho số phận bất hạnh và khát vọng hạnh phúc chính đáng của người phụ nữ.
Học sinh thường gặp khó khăn trong việc phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình và ý nghĩa của các hình ảnh tượng trưng. Việc tìm hiểu bối cảnh xã hội và thân thế của Hồ Xuân Hương sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về tác phẩm.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về các bài thơ khác của Hồ Xuân Hương như Tự tình (I), Tự tình (III), Bánh trôi nước… trên website Đại CHiến 2.